Tín ngưỡng tôn giáo Trái Đất trong văn hóa

Trái đất thường được nhân cách hóa như một vị thần, đặc biệt là một nữ thần. Trong nhiều nền văn hóa, nữ thần mẹ cũng được miêu tả là một vị thần sinh sản. Đối với người Aztec, Trái đất được gọi là Tonantzin — "mẹ của chúng tôi"; đối với người Inca, Trái đất được gọi là Pachamama — "đất mẹ". Nữ thần Trái đất Trung Quốc Hou Tu [4] tương tự như Gaia, nữ thần Hy Lạp nhân cách hóa Trái đất. Đối với người Hindu nó được gọi là Bhuma Devi, Nữ thần của Trái đất. (Xem thêm Graha.) Người Tuluva ở Tulunadu ở miền Nam Ấn Độ kỷ niệm ba ngày "Ngày Trái đất" được gọi là Keddaso. Lễ hội này thường diễn ra vào các ngày 10, 12, 13 tháng 2 hàng năm. Trong thần thoại Bắc Âu, người khổng lồ Trái đất Jorð là mẹ của Thor và con gái của Annar. Thần thoại Ai Cập cổ đại khác với các nền văn hóa khác vì Trái đất là nam thần Geb và bầu trời là nữ thần Nut.

Thần thoại sáng tạo trong nhiều tôn giáo nhớ lại một câu chuyện liên quan đến việc tạo ra thế giới bởi một vị thần hoặc nhiều vị thần siêu nhiên. Một loạt các nhóm tôn giáo, thường được liên kết với các nhánh cơ bản của đạo Tin lành [5] hoặc Hồi giáo,[6] khẳng định rằng những diễn giải của họ về các câu chuyện kể về Đấng sáng tạo trong các văn bản thiêng liêng là sự thật theo nghĩa bóng và nên được xem xét cùng với hoặc thay thế các tài khoản khoa học thông thường về sự hình thành của Trái đất và nguồn gốc và sự phát triển của sự sống.[7] Những khẳng định như vậy bị cộng đồng khoa học phản đối [8][9] cũng như các nhóm tôn giáo khác.[10][11][12] Một ví dụ nổi bật là tranh cãi về sự tiến hóa sáng tạo.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Trái Đất trong văn hóa http://www.jbburnett.com/resources/gould_nonoverla... http://adsabs.harvard.edu/abs/2002JGeEd..50..137D http://adsabs.harvard.edu/abs/2005JGeEd..53..319R http://adsabs.harvard.edu/abs/2006JRScT..43..419C http://www.msu.edu/~pennock5/research/papers/Penno... http://books.nap.edu/openbook.php?record_id=11876&... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/14527300 //dx.doi.org/10.1002%2Ftea.20109 //dx.doi.org/10.1146%2Fannurev.genom.4.070802.1104... //dx.doi.org/10.5408%2F1089-9995-50.2.137